Đề xuất phương pháp tính giá xuất kho theo thông tư mới nhất
Hàng tồn kho là tài sản trong khâu dự trữ kinh doanh của một doanh nghiệp, đó là một trong những giá trị tiền được thể hiện ra bên ngoài. Bởi vậy kế toán cần xác định phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Bài viết dưới đây, đội ngũ giảng viên khóa học kế toán tổng hợp của Kế toán Lê Ánh sẽ hướng dẫn chi tiết các phương pháp tính giá xuất kho theo quy định mới nhất như sau:
1. Phương pháp tính giá xuất kho nhập trước xuất trước (FIFO)
1.1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp tính gias xuất kho FIFO
Hàng hóa nhập kho trước thì được đem ra sử dụng trước, xuất hết số nhập của lô hàng trước rồi mới xuất sang hàng hóa mới của lô sau, đơn giá tính theo giá thực tế của từng lần nhập. Theo cách tính toán này, giá trị của hàng tồn kho đúng bằng giá trị thực tế nhập vào.
Ví dụ: Đầu tháng 6/2016, doanh nghiệp có 10.000kg thép với đơn giá 10.000đ/kg. Ngày 5/6, DN nhập 50.000kg thép có giá 9.000đ/kg. Ngày 6/6, DN bán 25.000kg với giá 15.000đ/kg. Ngày 10/6, DN nhập tiếp 5.000kg thép, giá 11.000đ/kg. Ngày 20/6, DN nhập thêm 30.000kg thép với giá 9.500đ/kg. Ngày 25/6, DN bán 20.000kg thép giá 15.000đ/kg. Ngày 28/6, DN bán 38.000kg thép giá 15.000đ/kg.
Thời gian | Nhập | Xuất | Số tồn | ||
Số lượng | Đơn giá | Số lượng | Đơn giá | ||
Đầu kỳ |
|
|
|
| 10.000 |
Ngày 5 | 50.000 | 9.000 |
|
| 60.000 |
Ngày 6 |
|
| 10.000 15.000 | 10.000 9.000 | 35.000 |
Ngày 10 | 5.000 | 11.000 |
|
| 40.000 |
Ngày 20 | 30.000 | 9.500 |
|
| 70.000 |
Ngày 25 |
|
| 20.000 | 9.000 | 50.000 |
Ngày 28 |
|
| 15.000 5.000 18.000 | 9.000 11.000 9.500 | 12.000 |
Cuối kỳ |
|
|
|
| 12.000 |
1.2. Ưu điểm
- Doanh nghiệp ước tính được ngay trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong từng lần;
- Đảm bảo kịp thời cung cấp số liệu cho kế toán chuyển số liệu thực tế cho các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
- Giá trị hàng tồn kho tương đối sát với giá thị trường khi giá cả hàng hóa không đổi hoặc có xu hướng giảm dần giúp cho chỉ tiêu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính mang ý nghĩa thực tế hơn.
1.3. Nhược điểm
- Theo phương pháp này doanh thu hiện tại có được tạo ra bởi những giá trị đã có được từ cách đó rất lâu làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
- Trong trường hợp doanh nghiệp lớn với số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, nhập xuất phát sinh liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng hạch toán, ghi chép sẽ tăng lên rất nhiều.
1.4. Đối tượng áp dụng
- Các doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả hàng hóa có tính ổn định hoặc giá cả hàng hóa đang trong thời kỳ có xu hướng giảm.
- Thường là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có hạn sử dụng nhỏ mà thiết yếu như: thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm,…
2. Phương pháp tính giá xuất kho nhập sau xuất trước (LIFO)
2.1. Nguyên tắc
Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Xuất hết lô hàng mới nhất rồi xuất sang lô hàng kế trước. Nếu có lô hàng mới hơn được nhập vào thì tiếp tục nhập từ lô hàng này trước. Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO
Theo TT200 mới được ban hàng năm 2014, phương pháy này không còn phù hợp do gia trị thực tế của hàng hóa đang có xu hướng giảm, áp dụng phương pháp này không mang tính thực tế. Học kế toán ở đâu tốt
Còn theo QĐ48, vẫn sử dụng phương pháp LIFO
Ví dụ: (Lấy số liệu của phần 1) (Áp dụng phương pháp LIFO)
Thời gian | Nhập | Xuất | Số tồn | ||
Số lượng | Đơn giá | Số lượng | Đơn giá | ||
Đầu kỳ |
|
|
|
| 10.000 |
Ngày 5 | 50.000 | 9.000 |
|
| 60.000 |
Ngày 6 |
|
| 25.000 | 9.000 | 35.000 |
Ngày 10 | 5.000 | 11.000 |
|
| 40.000 |
Ngày 20 | 30.000 | 9.500 |
|
| 70.000 |
Ngày 25 |
|
| 20.000 | 9.500 | 50.000 |
Ngày 28 |
|
| 10.000 5.000 23.000 | 9.500 11.000 9.000 | 12.000 |
Cuối kỳ |
|
|
|
| 12.000 |
2.2. Ưu điểm
Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán, doanh thu phù hợp với chi phí hiện tại, chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với trị giá vốn của hàng hóa thay thế.
2.3. Nhược điểm
Không phù hợp với xu thế kinh doanh khi giá cả trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn, hàng hóa nhập về trước dễ bị hết hạn hoặc hết mốt khi không có sự kiểm tra thường xuyên HTK gây tồn nhiều.
2.4. Đối tượng áp dụng
Phương pháp chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát khi giá cả hàng hóa càng về sau càng tăng dần
Hoặc các doanh nghiệp xây dựng do nhu cầu quyết toán giá thực tế gần nhất cho từng công trình riêng biệt.
3. Phương pháp giá thực tế đích danh
3.1. Nguyên tắc
Hàng hóa nhập vào lần nào, nếu có nhu cầu sử dụng sẽ lấy hàng hóa bất kỳ trong kho.Dùng hết lô này lại chọn một lô khác, dùng đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Trên lý thuyết, đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Vừa đảm bảo giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra vừa đảm bảo giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
3.2. Ưu điểm
Phương án này đặt nguyên tắc phù hợp của kế toán lên hàng đầu, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Cả giá trị của hàng xuất kho đem bán và giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
3. 3. Nhược điểm
Không thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp mà chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp đặc thù muốn kinh doanh một đến hai loại sản phẩm chính có ít loại.
3.4. Đối tượng áp dụng
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi môi trường có điều kiện hoàn hảo, doanh nghiệp kinh doanh có ít chủng loại hàng hóa, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và dễ dàng nhận diện hàng tồn kho để đong đếm.
Các doanh nghiệp nên áp dụng bao gồm các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu thô trong xây dựng (sắt, thép, gạch, đá,…); các doanh nghiệp chuyên biệt về một hoặc hai dòng sản phẩm công nghiệp nặng.
Những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì áp dụng phương pháp này vừa tốn thời gian vừa tốn chi phí.
4. Phương pháp bình quân gia quyền (AVCO)
4.1. Nguyên tắc
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân và số lượng hàng hóa đang tồn trong kho. Có 3 phương pháp bình quân gia quyền, mỗi doanh nghiệp tự quyết định sẽ áp dụng phương pháp nào: bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập.
a. Bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít hàng tồn khi nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ = (Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ)/ (Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ)
b. Bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì bỏ qua sự biến động của giá cả trong kỳ.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)/ Lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
c. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Mỗi lần nhập một lô hàng hóa mới vào trong kho thì kế toán phải làm công việc tiếp theo là tính lại giá vốn hàng bán của mặt hàng đó. Phương pháp này có tính năng siêu việt hơn hai phương pháp trên. Thông tin chính xác lại được cập nhật liên tục. Tuy nhiên việc tính toán khá tốn công sức, cùng một phép toán phải tính lại nhiều lần và ghi lại nhiều lần
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập / Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập
Ví dụ: (Lấy số liệu của phần 1) (Áp dụng phương pháp Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập)
Thời gian | Nhập | Xuất | Số tồn | |||
Số lượng | Đơn giá | Số lượng | Đơn giá | Số lượng | Đơn giá | |
Đầu kỳ |
|
|
|
| 10.000 | 10.000 |
Ngày 5 | 50.000 | 9.000 |
|
| 60.000 | 9.167 |
Ngày 6 |
|
| 25.000 | 9.167 | 35.000 | 9.167 |
Ngày 10 | 5.000 | 11.000 |
|
| 40.000 | 9.396 |
Ngày 20 | 30.000 | 9.500 |
|
| 70.000 | 9.440 |
Ngày 25 |
|
| 20.000 | 9.440 | 50.000 | 9.440 |
Ngày 28 |
|
| 38.000 | 9.440 | 12.000 | 9.440 |
Cuối kỳ |
|
|
|
| 12.000 | 9.440 |
4.2. Ưu điểm
Phân bổ đều trị giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất kho đưa vào sản xuất.
Chi phí xuyên suốt các thời kỳ gần như không chịu nhiều biến động và hầu như ít thay đổi.
Quan trọng nhất là dễ tính toán, không gây nhầm lần.
4.3. Nhược điểm
Chi phí bỏ ra vẫn chưa tương xứng với doanh thu đem lại. Với số liệu lớn thì việc tính giá cả vẫn gây nhiều khó khăn vì phải làm lại trị giá liên tục. Nhưng với công nghệ tính toán hiện đại trong thời điểm hiện nay, việc tính toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng cập nhập mỗi khi cần.
4.4. Đối tượng áp dụng
Thích hợp cho mọi doanh nghiệp, nhỏ, vừa và lớn, có ít hoặc nhiều chủng loại sản phẩm.
Phương pháp này không giới hạn cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào.
5. Đề xuất một phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho
Trên thực tế, chọn phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho trong doanh nghiệp là phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp.
Trong kỳ hạch toán kế toán có thể lựa chọn các phương pháp tính giá sao cho thuận lợi trong quá trình tính toán. Tuy nhiên cần sử dụng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.
Trường hợp nếu muốn thay đổi phương pháp phải có giải thích rõ ràng bằng văn bản để gửi về cơ quan thuế nhưng phải thực hiện tối thiểu là 6 tháng.
Đa số các doanh nghiệp đều thực hiện phương pháp Bình quân gia quyền (AVCO) nhằm:
- Mục đích cân bằng các chi phí xuyên suốt cả thời kỳ. Lựa chọn phương pháp này phản ánh chính xác được sự biến động của giá cả trong từng thời kỳ.
- Việc lựa chọn phương pháp này trở nên dễ dàng khi có các công nghệ phần mềm kế toán hỗ trợ.
- Các thông số về giá cả không được thể hiện vào ngay tại thời điểm diễn ra nghiệp vụ mà chỉ được chỉ ra vào cuối kỳ kế toán trên các báo cáo tài chính.
Xem thêm : Hướng dẫn chi tiết cách xử lý và hạch toán tình huống hàng về mà hóa đơn chưa về
Mong bài viết phương pháp tính giá xuất kho theo thông tư mới nhất của Kế toán Lê Ánh giúp ích được cho bạn đọc.
----------------------
Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toán , khóa học kế toán tổng hợp online / offline, khóa học kế toán thuế cho người mới bắt đầu, khóa học kế toán thuế chuyên sâu , khóa học phân tích báo cáo tài chính ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khoá học xuất nhập khẩu online - offline, khóa học hành chính nhân sự online - offline chất lượng tốt nhất hiện nay