Quy Định Về Cá Nhân Cư Trú Và Không Cư Trú
Cá nhân lưu trú là gì? cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định của pháp luật như thế nào? Cá nhân không cư trú thì có phải nộp Thuế thu nhập cá nhân không? Kế toán Lê Ánh sẽ gửi đến bạn đọc qua bài viết "Quy Định Về Cá Nhân Cư Trú Và Không Cư Trú"
>>>>> Bài viết xem thêm: Đối tượng nộp thuế TNDN mới nhất
I: Cư trú là gì?
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một chỗ ở nhất định, địa điểm nhất định thuộc một địa phương như xã, phường, thị trấn dưới hình thức đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Các quy định chi tiết về nơi cư trú của cá nhân được quy định rõ tại Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP
II: Cá nhân cư trú là gì, cách xác định cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện như sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên giấy thông hành hoặc hộ chiếu của cá nhân khi đến và rời khỏi Việt Nam. Trong trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính là (01) ngày cư trú. Cá nhân được xem là có mặt tại Việt Nam tức là có sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau đây:
+ Có nơi ở thường xuyên:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nói cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đăng ký thường trú theo quy định về cư trú.
Đối với người nước ngoài thì nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đã đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với điều kiện là thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:
Cá nhân chưa có hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng như xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp cá nhân đó thuê nhà ở nhiều nơi. Nhà thuê để ở gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ, nơi làm việc, cơ quan,…. Nhà thuê không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động của mình.
Nếu cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng trên thực tế chỉ có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó cũng được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú để chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác. Cá nhân sẽ cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú nếu cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú.
III: Cá nhân không cư trú là gì, cách xác định cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện để xác định là cá nhân cư trú ở trên.
Tính thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng chịu thuế gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam thì vẫn phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
IV: Tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú được xác định là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập.
Đối với công dân của một quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân đó xem là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì:
– Nghĩa vụ nộp thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam (tính theo đủ tháng)
– Không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được áp dụng quy định thực hiện không đánh thuế hai lần theo Hiệp định.
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú mà có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
Thuế TNCN= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất Thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như là doanh thu để làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân đó.
– Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định trong từng lĩnh vực như sau:
+ Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa- 1 %
+ Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ- 5%
+ Đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác- 2%
– Nếu cá nhân không cư trí có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau nhưng không thể tách riêng doanh thu của từng lĩnh vực được thì thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo mức cao nhất của lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là:
– Thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ hoạt động kinh doanh hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh.
– Là thời điểm cá nhân, tổ chức ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm mà cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài đối với thu nhập từ các loại tiền công, tiền lương; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.
– Là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn hoặc thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Bài viết xem thêm liên quan :
Viết bình luận
Thêm bình luận